Quyền hưởng di sản thừa kế của con khi bị bố, mẹ “ từ con”.

 Nhiều năm trước đây khi tôi còn ở Việt Nam bố và tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và lúc đấy khi tức giận ông đã tuyên bố là “ từ mặt” tôi (từ con). Hiện tại tôi đang làm việc và sinh sống tại nước ngoài, do không am hiểu pháp luật Việt Nam nên cho tôi hỏi sau này tôi có được hưởng thừa kế di sản của bố tôi hay không? Việc từ mặt này bố tôi chỉ mới thông báo bằng miệng cho gia đình, họ hàng.

 Luật sư công ty Luật TNHH Nguyễn Lê Trần và Cộng sự trả lời vấn đề trên như sau:

Khái niệm “từ con” có thể hiểu là việc cha mẹ muốn chấm dứt mối quan hệ với con, không coi đó là con của mình nữa. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật hiện nay không quy định (trừ trường hợp cha, mẹ có chứng cứ chứng minh được đó không phải là con mình đã được chấp nhận bằng phán quyết của Toà án có thẩm quyền). Đối chiếu với trường hợp của gia đình anh, dù là bố anh đã thông báo bằng miệng với họ hàng, gia đình, còn về mặt pháp lý giữa anh và bố anh không thể mất đi quan hệ cha con. Do đó, việc bố anh có tuyên bố “từ mặt” thì cũng không ảnh hưởng đến quyền thừa kế của anh, mà việc thừa kế chỉ phụ thuộc vào tính hợp pháp của di chúc mà bố anh để lại. Cụ thể vấn để của gia đình anh có thể chia làm hai trường hợp sau đây:

Trường hợp thứ nhất:  Giả sử bản di chúc của bố anh để lại là hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự năm 2015, thì việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc (bố của anh).

        1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Trường hợp thứ hai:

Bố anh không để lại di chúc hoặc di chúc mà bố anh để lại không có hiệu lực pháp luật. Lúc này, phần di sản của bố anh sẽ được chia theo pháp luật. Trong trường hợp này anh được hưởng di sản theo pháp luật theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015.

Trên đây là tư vấn của Luật sư thuộc Công ty Luật TNHH Nguyễn Lê Trần và Cộng sự. Mọi thắc mắc cần được tư vấn của quý khách hàng xin vui lòng liên hệ qua số điện thoại, email hoặc liên hệ trực tiếp tại Công ty để được hỗ trợ.

Người viết bài: Kim Huệ.

CÔNG TY LUẬT TNHH NGUYỄN LÊ TRẦN VÀ CỘNG SỰ

Địa ch: 14-16 Tôn Đản, Phường 13, Qun 4, Thành ph H Chí Minh.

Hotline: 0938343384 (Ls Binh).

Email: nltlawfirm@gmail.com

Web: citylawyer.vn

Lut sư hàng đầu ti ILAW:

http://i-law.vn/luat-su/nguyen-duy-binh-301?utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=zalo&zarsrc=30

                                        

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *