Theo Đại từ điển tiếng Việt, Ngoại tình có nghĩa là có quan hệ yêu đương bất chính khi đã có vợ hoặc chồng. Như vậy, vấn đề ngoại tình chỉ đặt ra khi 1 hoặc cả 2 bên đã có quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác. Nếu đã ly dị, hoặc quan hệ hôn nhân không hợp pháp, vấn đề này sẽ không được đặt ra.
Ngoại tình là hành vi luôn bị lên án ở bất cứ đâu, bất kỳ không gian, thời gian nào, dù quá khứ hay hiện tại. Vậy ngoại tình có phạm tội không?
Công ty Luật TNHH Nguyễn Lê Trần và Cộng sự xin tư vấn về vấn đề trên như sau:
1. Đối với hành vi ngoại tình, pháp luật có điều chỉnh hay không? Nếu có thì điều chỉnh như thế nào?
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
Pháp luật quy định đây là hành vi bị cấm, không được phép thực hiện.
2. Vậy nếu cố tình vi phạm sẽ bị xử lý như thế nào?
Thứ nhất, xử phạt về hành chính:
Căn cứ Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
“Điều 48.82 Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
….”
Thứ hai, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng – BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
3. Trong trường hợp vợ hoặc chồng bạn vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, bạn có thể làm gì?
Đối với trường hợp này, bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật của vợ hoặc chồng bạn và người thứ 3.
Nếu đã giải quyết, nhưng vợ hoặc chồng bạn vẫn duy trì mối quan hệ đó, bạn có quyền làm đơn gửi cơ quan công an để giải quyết.
Bài viết
Thới Ngọc Hằng
#ngoaitinh
#phamtoi
———————————
CÔNG TY LUẬT TNHH NGUYỄN LÊ TRẦN VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ: 14-16 Tôn Đản, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hotline: 0938.343.384 (Ls. Binh) – 0938.132.982 (Ls.Quyền) – 0977.761.893 (Ls.Huy)
Email: nltlawfirm@gmail.com
Web: www.citylawyer.vn