Luật Doanh nghiệp 2014 được ban hành, đã có nhiều thay đổi về quy định thành lập doanh nghiệp nói chung và thành lập công ty cổ phần nói riêng. Việc nắm rõ các quy định của pháp luật giúp các cá nhân, tổ chức giảm bớt các rủi ro khi đăng kí thành lập doanh nghiệp. Đồng thời, nhằm ngăn chặn các “siêu doanh nghiệp” kê khai vốn ảo nhằm Pr (Public Relations) tên tuổi doanh nghiệp hoặc nhằm mục đích khác, Luật Doanh nghiệp 2014 đã quy định cụ thể quyền thành lập; trình tự, thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp; các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Đặc biệt là Hình thức xử lý khi không góp đủ số vốn đã đăng ký; Trách nhiệm khi không góp đủ số vốn đã đăng ký. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến các quy định của pháp luật liên quan đến hành vị không góp đủ số vốn đã đăng ký; Trách nhiệm khi không góp đủ số vốn đã đăng ký khi thành lập công ty cổ phần.
1/ Qui định về việc góp vốn trong công ty theo pháp luật hiện nay:
Điều 35 Luật doanh nghiệp 2014 qui định về Tài sản góp vốn:
“1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”
2/ Chủ thể góp vốn thành lập Công ty Cổ phần:
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 qui định cụ thể như sau:
“3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
- a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.”
3/ Vốn tối đa thành lập công ty cổ phần.
Theo qui định của pháp luật hiện nay, nếu doanh nghiệp đăng kí các ngành nghề kinh doanh mà các ngành nghề đó không nằm trong danh mục các ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định thì pháp luật không qui định số vốn tối đa để thành lập được công ty cổ phần. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đăng ký một ngành nghề mà nằm trong danh sách ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định dưới đây thì theo quy định của pháp luật cần có đủ số vốn theo quy định từng ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp mới có đủ điều kiện hoạt động.
4/ Thời hạn hoàn thành việc góp vốn
4.1/ Thời hạn góp vốn thành lập công ty cổ phần:
Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng kí thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng kí mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Theo qui định tại khoản 1, khoản 2 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014, cụ thể:
“Điều 112. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp
- Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
- Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác”
4.2/ Hình thức xử lý khi không góp đủ số vốn đã đăng ký
Trong trường hợp, sau 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn mà các cổ đông công ty không góp đủ số vốn đã đăng ký thì được xửu lý như sau:
– Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
– Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
– Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
– Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
4.3/ Quy định của pháp luật hiện hành về việc xử lý vi phạm liên quan đến việc góp vốn
Tại khoản 4 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
“4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.”
Như vậy, khi Cổ đông công ty chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn thì phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn đó. Còn đối với thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh đối với hành vi trên của Cổ đông. Ngoài ra, họ còn đồng thời chịu trách nhiệm liên đới đối với hành vi không thực hiện hoặc không thực hiện đúng việc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định
Đồng thời, tại Nghị định Số 50/2016/NĐ-CP qui định về Xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, cũng quy định mức xử phạt đối với hành vi trên cụ thể:
Theo Điều 24 thì sẽ phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và buộc đăng ký lại các thông tin doanh nghiệp kê khai không trung thực, không chính xác.
Tại khoản 3 Điều 28, quy định xử phạt vi phạm qui định về thành lập doanh nghiệp:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.”
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH Nguyễn Lê Trần và Cộng sự. Mọi thắc mắc cần được tư vấn của quý khách hàng xin vui lòng liên hệ qua số điện thoại, email hoặc liên hệ trực tiếp tại Công ty để được hỗ trợ.
Trân trọng!
Bài viết
Nguyễn Sương
CÔNG TY LUẬT TNHH NGUYỄN LÊ TRẦN VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ: 14-16 Tôn Đản, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 0938343384 (Ls Binh) – 0938132982 (Ls Quyền) – 0977761893 (Ls Huy)
Email: nltlawfirm@gmail.com
Web: www.citylawyer.vn
Luật sư hàng đầu tại ILAW: