Chị T. Hà đặt câu hỏi: Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 về giảm thuế GTGT 2023 có điểm mới gì so với Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2023? Tôi cần có những lưu ý gì về mức giảm thuế giá trị gia tăng mong Luật sư tư vấn!
Luật sư Công ty Luật TNHH Nguyễn Lê Trần và Cộng sự trả lời vấn đề trên như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày30/6/2023 quy định mức giảm thuế đối với các nhóm hàng hoá, dịch vụ đang chịu mức thuế suất giá trị gia tăng 10% sẽ được giảm còn 8%:
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1.Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng. |
Quy định trên cho thấy đối tượng được áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng không có sự thay đổi.
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 của Quốc Hội như sau:
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này. |
Như vậy, Mức thuế suất thuế Giá trị gia tăng được giảm sẽ không có gì thay đổi so với Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Tuy nhiên, có một số thay đổi cần chú ý như sau:
Thứ nhất, có sự thay đổi về thời gian giảm thuế giá trị gia tăng. Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của chính phủ quy quy định:
Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023. |
Với quy định trên, chính sách giảm thuế Giá trị Gia tăng được áp dụng từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023.
Thứ hai, sửa đổi quy định về lập và xử lý hoá đơn Giá trị gia tăng trong thời gian được giảm thuế. Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT khi lập hoá đơn như sau:
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 3.Trình tự, thủ tục thực hiện a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”. |
Trên đây là tư vấn của Luật sư thuộc Công ty Luật TNHH Nguyễn Lê Trần và Cộng sự. Mọi thắc mắc cần được tư vấn của quý khách hàng xin vui lòng liên hệ qua số điện thoại, email hoặc liên hệ trực tiếp tại Công ty để được hỗ trợ.
Người viết bài: Phúc Huy.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGUYỄN LÊ TRẦN VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ: 14-16 Tôn Đản, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hotline: 0938343384 (Ls Binh).
Email: nltlawfirm@gmail.com
Web: citylawyer.vn
Luật sư hàng đầu tại ILAW: