Con thụ tinh trong ống nghiệm có được hưởng thừa kế?

Con sinh ra từ thụ tinh trong ống nghiệm có được hưởng di sản thừa kế không? Sau đây hãy cùng Công ty Luật Nguyễn Lê Trần & Cộng sự tìm hiểu và phân tích để độc giả nắm được thông tin như sau:
Căn c pháp lý:

– Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

– Bộ luật Dân sự năm 2015.

Khoản 1 Điều 21 Ngh định s 10/2015/NĐ-CP quy định về việc gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi như sau:

1. Vic gi tinh trùng, gi noãn, gi phôi được thc hin trong các trường hp sau đây:

a) Người chng hoc người v trong nhng cp v chng đang điu tr vô sinh;

b) Người có nguyn vng mun lưu gi cá nhân;

c) Người tình nguyn hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi;

d) Cp v chng vô sinh hoc ph n độc thân lưu gi phôi còn dư sau khi th tinh trong ng nghim thành công.

Ngoài ra, Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định:

Trường hp người gi tinh trùng, gi noãn, gi phôi b chết mà cơ s lưu gi tinh trùng, noãn, phôi nhn được thông báo kèm theo bn sao giy khai t hp pháp tphía gia đình người gi, thì phi hy s tinh trùng, noãn, phôi ca người đó, tr trường hp v hoc chng ca người đó có đơn đề ngh lưu gi và vn duy trì đóng phí lưu gi, bo qun.

Hình ảnh minh hoạ.

Theo quy định tại Điều 65 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ hôn nhân của vợ chồng chấm dứt kề từ thời điểm người chồng chết. Như vậy, nếu con được sinh ra từ tinh trùng của chồng để lại sau khi qua đời thì việc nhận cha cho con cũng như việc thừa kế của đứa trẻ sẽ căn cứ vào các quy định sau đây:

– Việc xác định cha cho các con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của luật Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân…” 

Như vậy, nếu con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chồng chết thì về nguyên tắc, chồng được xác định là cha của con.

Trường hợp con bạn sinh ra sau 300 ngày kể từ thời điểm người chồng chết (thời điểm chấm dứt hôn nhân) sẽ không được coi là con chung trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, nếu muốn xác định cha cho con thì phải làm thủ tục xác nhận cha cho con theo quy định tại Khoản 3 Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Sau khi làm thủ tục xác nhận cha, người chồng được pháp luật thừa nhận là cha của con.

Theo quy định tại Điều 613 Bộ Luật Dân sự 2015 thì: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.”

Trên thc tế, để xác định con là của người chồng đã qua đời, Tòa phải yêu cầu tiến hành thủ tục Giám định AND, kết quả phài trùng khớp tới 99,9999%. Sau khi có kết quả giám định và kết luận của Tòa án, UBND xã, phường mới căn cứ vào đó để cấp Giấy khai sinh cho đứa trẻ sinh ra từ tinh trùng của người cha đã qua đời.
Nếu UBND xã, phường cấp giấy khai sinh theo giấy tờ chứng nhận vụ tai nạn hay chứng nhận của bệnh viện vẫn chưa đủ cơ sở pháp lý. Hai cơ sở này chưa đủ căn cứ pháp luật để khẳng định đó là con của người chồng đã mất. 

Như vậy, theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, nếu làm th tinh trong ng nghim t tinh trùng ca người chng sau khi người này qua đời thì con không được tha kế tài sn vì thời điểm con thành thai sau khi chồng chết.

Ở đây sẽ xảy ra mâu thuẫn trong thi hành luật: Nếu bản án của Tòa xác định, đứa trẻ là con người cha đã mất thì đứa trẻ sẽ là người thừa kế. Tuy nhiên, áp dụng pháp luật về thừa kế vào trường hợp này sẽ tạo nên sự “va chạm” khi luật này quy định, “Người thừa kế phải là người thành thai khi người để lại tài sản đã mất”. Do vậy, dù có bản án kết luận của tòa, đứa trẻ cũng sẽ không được hưởng tài sản để lại. Từ đó, có thể thấy quy định của pháp luật hiện hành vẫn còn nhiều bất cập, chưa cập nhật được tiến bộ của khoa học kỹ thuật đối với đời sống, đặc biệt là đối với những trường hợp chưa từng xảy ra.

Trên đây là tư vấn của Luật sư thuộc Công ty Luật TNHH Nguyễn Lê Trần và Cộng sự. Mọi thắc mắc cần được tư vấn của quý khách hàng xin vui lòng liên hệ qua số điện thoại, email hoặc liên hệ trực tiếp tại Công ty để được hỗ trợ.

Người viết bài: Kim Huệ.

CÔNG TY LUT TNHH NGUYN LÊ TRN VÀ CNG S

Địa ch: 14-16 Tôn Đản, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.

Hotline: 0938343384 (Ls Binh).

Email: nltlawfirm@gmail.com

Web: citylawyer.vn

Lut sư hàng đầu ti ILAW:

http://i-law.vn/luat-su/nguyen-duy-binh-301?utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=zalo&zarsrc=30

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *